Báo cáo thuế hàng nông sản là gì? (Cập nhật 2022)

by

Thuế là lĩnh vực được mọi người quan tâm đến nhiều nhất hiện nay và cũng là vấn đề luôn được mọi người tranh cãi. Thuế có nhiều loại thuế và thuế nông sản là loại thuế được mọi người quan tâm hiện nay. Như vậy, thuế hàng nông sản là gì và báo cáo thuế hàng nông sản là gì? Để tìm hiểu hơn về báo cáo thuế hàng nông sản các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về báo cáo thuế hàng nông sản nhé.

Báo cáo thuế hàng nông sản

1. Thuế suất GTGT đối với hàng nông sản

Theo Khoản 1, Điều 4, Khoản 5, Điều 5 và Khoản 5 Điều 10 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về thuế suất đối với hàng nông sản (gồm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản) được áp dụng như sau:

  • Các sản phẩm nông sản do tổ chức, cá nhân tự sản xuất và sơ chế: thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
  • Hàng nông sản sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại: Thuộc các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
  • Sản phẩm nông sản sơ chế thông thường bán cho các đơn vị, cá nhân khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại: Chịu thuế suất 5%.

2. Người nộp thuế hàng nông sản là ai?

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

– Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

– Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

– Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

– Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

– Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

– Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

3. Các trường hợp áp dụng thuế suất 5%

– Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:

+ Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;

+ Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;

+ Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.”

– Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này). Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

– Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này. Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.

– Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.

– Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.

– Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.

Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.

4. Các đối tượng áp dụng thuế suất 10%

  •  Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC
  •  Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
  •  Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
  •  Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

5. Hồ sơ kê khai chi phí đối với trường hợp không có hóa đơn đầu vào hàng nông sản

Để doanh nghiệp kê khai chi phí mua nguyên liệu nông sản tại các  nguồn không có hóa đơn, kế toán có thể căn cứ theo Mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC cùng với chứng từ thanh toán cho người bán như sau:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản giữa hai bên.
  • Chứng từ thanh toán.
  • Biên bản bàn giao hàng hóa.

Lưu ý:

  • Bảng kê phải do người đại diện pháp luật của doanh nghiệp hoặc người ủy quyền ký.
  • Giá mua hàng hóa trên bảng kê phải được xác định tương đương giá thị trường.
  • Nếu giá mua hàng hóa trên bảng kê cao hơn giá thị trường thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng cùng loại hoặc thị trường để tính lại chi phí được khấu trừ.

6. Các câu hỏi thường gặp về báo cáo thuế hàng nông sản

Doanh nghiệp mua hàng nông sản trực tiếp của nông dân có được khấu trừ thuế đầu vào không?

  • Tại Điểm 1.3, Mục III, Phần B, Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Không có hóa đơn đầu vào hàng nông sản có được tính là chi phí hợp lý không?

  • Quy định mặt hàng nông sản mua của người sản xuất trực tiếp ra và không có hóa đơn thì doanh nghiệp cần phải lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng.

Đối tượng không chịu thuế GTGT

  • Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
  • Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.

ACC có dịch vụ báo cáo thuế hàng nông sản không?

  • Tự hào với sự chuyên nghiệp và đội ngũ giàu kinh nghiệm ACC đảm bảo sẽ cung cấp các dịch vụ về báo cáo thuế hàng nông sản tốt nhất với khách hàng.

7. Dịch vụ báo cáo thuế hàng nông sản của ACC

Khi sử dụng dịch của ACC, chúng tôi cam kết với khách hàng:

  • Đội ngũ nhân viên có chuyên môn, trình độ
  • Giá trọn gói và không phát sinh.
  • Tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian công sức của khách hàng.
  • Cung cấp hồ sơ rất đơn giản, tư vấn miễn phí
  • Làm  đúng quy định với chi phí hợp lý, tiết kiệm cho khách hàng.

Công ty ACC cung cấp dịch vụ và tư vấn với chi phí thấp giúp quý khách hàng hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất.

Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về báo cáo thuế hàng nông sản đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc hay yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về báo cáo thuế hàng nông sản vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 19003330
  • Zalo: 084 696 7979
  • Gmail: info@accgroup.vn
  • Website: accgroup.vn

Viết một bình luận