Thuế thu nhập hoãn lại là kết quả của mức chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập được báo cáo trên báo cáo thu nhập và thuế thu nhập đã nộp thực tế. Có thể nói thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả là khái niệm không phải mới nhưng gây khó khăn cho rất nhiều người trong công tác kế toán. Để hiểu rõ hơn về nội dung này, mời bạn đọc tham khảo bài viết: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả như thế nào?
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả như thế nào?
Căn cứ pháp lý
1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
2. Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả theo quy đinh của chuẩn mực kế toán số 17 phải được ghi nhận và xác định vào cuối năm tài chính dựa trên trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Nguyên tắc trong ghi nhận Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong năm chính là bù trừ giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập).
Trong trường hợpThuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm có giá trị lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Ngược lại,Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm có giá trị nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm ( hoàn nhập) số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
3. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại như thế nào?
Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
Bên Nợ:
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có:
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
– Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
– Điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước
3.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
– Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
– Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” đã được lập làm căn cứ ghi nhận hoặc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước.
+ Trường hợp phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả, ghi:
Tăng số dư Nợ đầu năm TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ), hoặc
Giảm số dư Có đầu năm TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có)
Tăng số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+ Trường hợp phải điều chỉnh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả, ghi:
Giảm số dư Có đầu năm TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tăng số dư Có đầu năm TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Có), hoặc
Giảm số dư Nợ đầu năm TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
(Nếu TK 4211 có số dư Nợ)