
1. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính như thế nào?
– Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
– Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi:
– Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Có TK: 111, 112,…
Cuối năm tài chính, dựa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế doanh nghiệp phải nộp theo Tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
– Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp (tức nộp thiếu), kế toán hạch toán.
- Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Có TK 111,112,…
- Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
– Trường hợp TK 8211 có số dư bên Nợ lớn hơn số dư bên Có thì số chênh lệch ghi:
- Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
2. Thời hạn nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (Cập nhật 2022)
Tại điểm b khoản 6 điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
- Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
- Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
- Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
- Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
3. Mức tính tiền chậm nộp khi nộp thiếu thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (Cập nhật 2022)
Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh chậm nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi nộp hồ sơ quyết toán sẽ bị tính mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp chậm nộp.