Lợi nhuận sau thuế đề cập đến số tiền còn lại sau khi công ty đã thanh toán tất cả các chi phí hoạt động, các khoản nợ và thuế. Nó được xem là một thước đo tài chính cho thấy một công ty có đang hoạt động hiệu quả hay không. Vậy lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Cách tính lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Tính lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Tính lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Khái niệm lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là phần lợi nhuận cuối cùng còn lại của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí hoạt động, lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phần lợi nhuận này sẽ được dùng để chia cho các cổ đông (dưới dạng cổ tức bằng tiền hoặc tài sản), trích lập quỹ hoặc để dành để đầu tư cho các dự án trong tương lai của doanh nghiệp.
3. Tính lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Cách tính lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Công thức 1:
Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công thức 2:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong đó:
- Tổng doanh thu: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình tính trong một năm tài chính, thể hiện trong các biên lai, hóa đơn bán ra.
- Tổng chi phí: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh như: Giá vốn hàng bán, chi phí thuê lao động, thuê kho, bãi, chi phí vận hành doanh nghiệp… Tổng chi phí được tính bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh + chi phí tài chính + các chi phí khác.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung) thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thường là 20%. Đối với doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32% đến 50%.
Tham khảo Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa gì?
Việc xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng với doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế là thước đo xác định doanh nghiệp đang kinh doanh có lời hay bị lỗ hay hòa vốn. Các nhà quản lý của doanh nghiệp sẽ dựa vào con số tài chính này để tìm ra phương án cải thiện kết quả kinh doanh hoặc phát huy các chính sách kinh doanh mang lại hiệu quả tốt.
Các cổ đông có thể phân tích lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không.
Nếu lợi nhuận ròng tăng liên tục thì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt. Ngoài ra, khi so sánh lợi nhuận ròng với con số trung bình trên thị trường, doanh nghiệp có thể nghiên cứu và đưa ra chiến lược kinh doanh trong tương lai.
Lợi nhuận ròng là cơ sở quan trọng xác định việc gọi vốn đầu tư của doanh nghiệp có thành công hay không. Các nhà đầu tư cũng sẽ dựa vào con số này để cân nhắc trước khi rót vốn đầu tư.
Đối với doanh nghiệp lớn, lợi nhuận sau thuế là con số rất quan trọng vì nó chính là nguồn thu nhập của các cổ đông.
5. Một số thông tin về phân chia lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Cập nhật mới nhất)
5.1. Phân chia lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước:
Theo Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-CP, lợi nhuận của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
- Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp
- Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên
- Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
- Lợi nhuận còn lại được nộp về ngân sách nhà nước.
5.1. Phân chia lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước
Theo Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020, điều lệ doanh nghiệp phải bao gồm một số nội dung cơ bản trong đó có nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
Như vậy, việc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh sẽ do doanh nghiệp tự xác định, và phải được quy định rõ trong điều lệ doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tính lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? và một số vấn đề pháp lý khác có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn đọc còn có thắc mắc những nội dung trong bài viết này hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn về lĩnh vực kế toán – kiểm toán – thuế của ACC, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ và hướng dẫn xử lý. Chúng tôi luôn luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh nhất.