Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) và thực hiện phân phối thu nhập. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp từ thiện được tính như thế nào? Quy định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền từ thiện ra sao? Để hiểu thêm về vấn đề này, mời bạn đọc theo dõi những chia sẻ của ACC dưới đây: Quy định hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền từ thiện.
Quy định hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền từ thiện
1. Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không có được tính khoản tiền từ tiện?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung) thì các khoản chi trong hoạt động của doanh nghiệp được tính là khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 trệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung) có quy định về khoản chi không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp) không dùng đối tượng theo quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định.
- Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng theo quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định.
- Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng theo quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định.
- Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng theo quy định; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định.
- Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này).
Như vậy, nếu khoản chi của doanh nghiệp cho từ thiện đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung) và đảm bảo chi đúng đối tượng hoặc khi chi có hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung) thì khoản chi cho từ thiện sẽ được tính vào khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ thiện như thế nào?
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung):
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)) x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế được xác định là:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
- Thuế suất:
- Hiện nay, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
- Đối với doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì tùy vào từng dự án, từng cơ sở kinh doanh mà mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được xác định từ 32% đến 50%.
- Đối với một số ngành nghề ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề đó thì mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có thể là 10%.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung) thì thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
Doanh thu là toàn bộ số tiền có được từ việc bán hàng hóa, gia công, cung cấp dịch vụ kể cả các khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp thuộc diện hưởng lợi không phân biệt thu được tiền hay chưa.
Khoản chi từ thiện của doanh nghiệp sẽ được đưa vào chi phí được trừ ở công thức trên nếu khoản chi đáp ứng các điều kiện như phần 2 của bài viết.
3. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ thiện là ai?
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Trên đây là toàn bộ nội dung chia sẻ của chúng tôi liên quan đến Quy định hiện hành về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền từ thiện. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho quý bạn đọc trong các công việc liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp còn vướng mắc, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp với ACC để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.